Bản tin cập nhật những thông tin đáng chú ý trên thị trường nông sản; giá cả các mặt hàng chủ lực như thịt lợn, lúa gạo, cà phê, hồ tiêu…
Ngày 14/8, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.
GIÁ GẠO
Hôm nay (14/8), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 giảm 50 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 giảm 150 đồng/kg….
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 hôm nay tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 8.300 – 8.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 tăng 150 đồng/kg dao động ở mức 8.800 – 8.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.500 – 9.650 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 8.500 – 8.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 – 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 – 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 – 9.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đứng giá. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 – 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 – 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 – 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 – 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, lúa IR 50404 (tươi) hôm nay dao động ở mức 5.700 – 5.900 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 – 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 – 6.200 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 – 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 – 6.000 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 – 5.900 đồng/kg.
Tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn lúa cuối vụ còn ít, giao dịch mua mới lai rai, giá ít biến động. Tại Cần Thơ, giao dịch mua bán lúa Thu Đông tiếp tục chậm, đa số chờ quan sát, giá tương đối ổn định. Tại Đồng Tháp, nguồn còn ít, thương lái ngưng mua nhiều, giá ít biến động.
Tại An Giang, lúa cuối đồng, nông dân giữ giá chào cao, giao dịch chậm, giá vững. Tại Long An (Tây Ninh mới), nguồn ít, nhu cầu hỏi mua chậm, giao dịch mới vắng. Tại Cà Mau (Bạc Liêu cũ), sức mua chậm, giá lúa chững.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đi ngang so với cuối tuần. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 395 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 371 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 339 USD/tấn.
GIÁ CÀ PHÊ
Giá cà phê trong nước tiếp đà tăng mạnh, mức tăng từ 700 – 800 đồng/kg so với hôm qua. Hiện giá thu mua cà phê trung bình tại các địa bàn trọng điểm là 108.000 đồng/kg. Mức giá này cao hơn khoảng 4.000 đồng/kg so với phiên mở đầu tuần (11/8/2025), cho thấy đà tăng mạnh và ổn định của thị trường nội địa.
Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại Đắk Lắk có mức giá 108.000 đồng/kg, giá cà phê tại Lâm Đồng có mức giá 107.300 đồng/kg và giá cà phê hôm nay tại Gia Lai có mức giá 107.800 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London bất ngờ tăng mạnh so với phiên giao dịch hôm qua, dao động 3.597 – 3.933 USD/tấn. Kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 3.933 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 11/2025 là 3.799 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 1/2026 là 3.694 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 3.633 USD/tấn và kỳ giao tháng 5/2026 là 3.597 USD/tấn.
Giá cà phê Arabica trên sàn New York duy trì xu hướng tăng so với phiên giao dịch hôm qua, dao động 290,25 – 319,60 cent/lb. Cụ thể, kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 319,60 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 312,65 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 303 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 5/2026 là 296,40 cent/lb và kỳ giao hàng tháng 7/2026 là 290,25 cent/lb.
Giá cà phê Arabica Brazil duy trì đà tăng so với phiên giao dịch trước đó, dao động 368,35 – 408 USD/tấn. Cụ thể, ở kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 408 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 384 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 378,20 USD/tấn và kỳ giao hàng tháng 5/2026 là 368,35 USD/tấn.
GIÁ HỒ TIÊU
Giá tiêu trong nước hôm nay ổn định ở mức 140.000 – 142.000 đồng/kg. Hiện giá thu mua trung bình tại các địa bàn trọng điểm là 140.800 đồng/kg.
Cụ thể, giá tiêu hôm nay tại tỉnh Gia Lai tiếp tục đi ngang so với hôm qua, thương lái thu mua ở mức 140.000 đồng/kg. Tương tự, giá tiêu tại TP. Hồ Chí Minh và Đồng Nai cũng giữ ở mức 140.000 đồng/kg.
Hai tỉnh Lâm Đồng và Đắk Lắk tiếp tục giữ vị trí cao nhất trong nước, với mức thu mua 142.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá tiêu ở Indonesia sau phiên hôm qua có xu hướng tăng nhẹ, trong khi các nước còn lại duy trì ổn định.
Cụ thể, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế niêm yết giá tiêu đen Lampung của Indonesia hiện đang ở mức giá 7.175 USD/tấn; tương tự giá tiêu trắng Muntok hiện được thu mua với giá 10.029 USD/tấn.
Thị trường tiêu Malaysia tiếp tục ổn định và đi ngang, hiện giá tiêu đen ASTA của Malaysia được thu mua ở mức 9.250 USD/tấn và giá tiêu trắng ASTA ở mức 12.500 USD/tấn.
Giá tiêu ở Brazil ít biến động, ổn định so với hôm qua, hiện giá thu mua đạt mức 5.850 USD/tấn.
Nhìn chung, thị trường tiêu xuất khẩu Việt Nam ít biến động, đi ngang so với phiên hôm qua. Hiện giá tiêu đen Việt Nam xuất khẩu ở mức giá 6.240 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l ở mức giá 6.370 USD/tấn và giá tiêu trắng đang ở mức giá 8.950 USD/tấn./.
GIÁ CAO SU
Trong nước, các doanh nghiệp bình ổn giá cao su. Cụ thể, Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp ở mức 387 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 417 đồng/TSC.
Công ty MangYang báo giá thu mua mủ nước khoảng 388 – 393 đồng/TSC (loại 2-loại 1); mủ đông tạp khoảng 346 – 395 đồng/DRC (loại 2 – loại 1).
Công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 422 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; còn giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.
Công ty Cao su Bà Rịa cũng báo giá thu mua mủ nước bình ổn ở mức 385 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 – 44%) ở mức 12.300 đồng/kg, mủ nguyên liệu ghi nhận 15.300 – 16.500 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch sáng nay, giá cao su kỳ hạn tháng 8 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) – Trung Quốc tăng 0,1% (20 Nhân dân tệ) lên mức 14.730 Nhân dân tệ/tấn.
Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 8 đi ngang mức 70,47 Baht/kg.
Tương tự, thị trường Nhật Bản (OSE) tăng 1% (3,1 Yên) lên mức 327,6 Yên/kg.
Theo Reuters, giá cao su kỳ hạn tại Nhật Bản tăng do theo sát đà tăng của giá dầu thô, khi giới đầu tư lạc quan về các biện pháp của Trung Quốc nhằm ổn định thị trường và việc gia hạn đình chiến thuế quan giữa Mỹ và Trung Quốc.
Giá dầu thô tăng trong ngày khi Mỹ và Trung Quốc gia hạn đình chiến thuế quan thêm 90 ngày. Cao su tự nhiên thường biến động theo giá dầu do cạnh tranh thị phần với cao su tổng hợp, sản xuất từ dầu thô.
Trong một diễn biến nguồn cung tại Malaysia, theo số liệu từ Cục Thống kê (DOSM), sản lượng cao su tự nhiên (NR) của quốc gia này trong tháng 6/2025 đạt 25.679 tấn, tăng 5,9% so với tháng 5 (24.256 tấn) nhưng giảm 14,1% so với cùng kỳ năm 2024 (29.881 tấn). Nguồn cung chủ yếu đến từ khu vực tiểu điền (84,7%), trong khi khu vực đồn điền chiếm 15,3%.
Tồn kho cao su tự nhiên tháng 6 giảm 11,4% xuống 164.189 tấn so với 185.324 tấn của tháng trước. Nhà máy chế biến chiếm 85,2% lượng tồn kho, tiếp theo là nhà máy tiêu thụ (14,7%) và đồn điền (0,1%).
Giá bình quân tháng cho thấy mủ cao su latex cô đặc giảm 9,0% xuống 558,66 sen/kg, trong khi cao su tạp (Scrap) giảm 7% xuống 564,13 sen/kg. Giá tất cả các loại cao su tiêu chuẩn của Malaysia (SMR) giảm từ 8,9 – 10,7%.
GIÁ THỊT LỢN
Khảo sát tại thị trường miền Bắc, giá lợn hơi đồng loạt giảm giá ở nhiều địa phương. Mức giảm phổ biến từ 1.000 – 2.000 đồng/kg, tùy từng tỉnh.
Cụ thể, mức giảm 1.000 đồng/kg được ghi nhận tại Hưng Yên, Hải Phòng, Bắc Ninh, Ninh Bình, Tuyên Quang, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La và Cao Bằng. Trong khi đó, Thái Nguyên, Quảng Ninh và Lạng Sơn giảm mạnh hơn, ở mức 2.000 đồng/kg.
Giá giao dịch hiện dao động trong khoảng 59.000 – 61.000 đồng/kg. Mức thấp nhất 59.000 đồng/kg được ghi nhận tại Lạng Sơn, Quảng Ninh, Lai Châu, Sơn La, Cao Bằng và Điện Biên. Ngược lại, Hưng Yên, Bắc Ninh và Hải Phòng vẫn giữ được mức cao nhất vùng với 61.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Trung – Tây Nguyên, xu hướng giảm giá cũng lan rộng. Các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Gia Lai và Đắk Lắk đồng loạt giảm 1.000 đồng/kg so với hôm qua.
Giá lợn hơi tại khu vực này hiện dao động từ 56.000 – 60.000 đồng/kg. Trong đó, Quảng Trị và Gia Lai đang ở mức thấp nhất cả nước với 56.000 đồng/kg. Riêng Khánh Hòa là điểm sáng hiếm hoi giữ nguyên giá 60.000 đồng/kg.
Tại miền Nam, giá lợn hơi tại một số địa phương giảm nhẹ. Đồng Nai, Tây Ninh, An Giang, TP.HCM và Cà Mau giảm 1.000 đồng/kg, trong khi Đồng Tháp và Vĩnh Long giảm 2.000 đồng/kg.
Dù vậy, nhiều tỉnh thành vẫn duy trì mức giá cao. Cần Thơ giữ nguyên 64.000 đồng/kg – mức đỉnh của cả nước. Một số địa phương khác như Bến Tre, Sóc Trăng, Hậu Giang… vẫn quanh mức 63.000 đồng/kg. Đáng chú ý, Cà Mau, Cần Thơ và Tây Ninh cùng chia sẻ vị trí cao nhất với 64.000 đồng/kg, cho thấy sức tiêu thụ tại thị trường miền Nam vẫn đang ổn định ở mức cao.
Việc giá lợn hơi giảm nhẹ tại nhiều khu vực trong ngày 14/8 được cho là do nguồn cung heo thịt tăng trở lại, trong khi nhu cầu tiêu thụ chưa có dấu hiệu bứt phá mạnh sau mùa cao điểm. Tuy nhiên, mức giá ở miền Nam vẫn neo cao cho thấy sức mua ổn định, đặc biệt tại các đô thị lớn và vùng có nhu cầu chế biến.
Theo khảo sát từ trang winmart.vn đồng loạt đi ngang. Cụ thể, chân giò lợn rút xương giảm tới 12.800 đồng/kg, về giá 115.122 đồng/kg, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát.
Như vậy, giá thịt lợn tại WinMart hiện dao động trong khoảng 115.122 – 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.
Minh Hoàng