Giá nông sản hôm nay (13/8): Cà phê tiếp đà tăng mạnh, hồ tiêu neo ở ngưỡng cao

Bản tin cập nhật những thông tin đáng chú ý trên thị trường nông sản; giá cả các mặt hàng chủ lực như thịt lợn, lúa gạo, cà phê, hồ tiêu…
Ngày 13/8, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.

GIÁ GẠO

Hôm nay (13/8), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ổn định. Cụ thể, gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 8.300 – 8.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 tăng 150 đồng/kg dao động ở mức 8.800 – 8.900 đồng/kg….

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 hôm nay tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 8.300 – 8.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 tăng 150 đồng/kg dao động ở mức 8.800 – 8.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.500 – 9.650 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 8.500 – 8.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 – 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 – 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 – 9.700 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đứng giá. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 – 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 – 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 – 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 – 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Với mặt hàng lúa, lúa IR 50404 (tươi) hôm nay dao động ở mức 5.700 – 5.900 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 – 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 – 6.200 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 – 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 – 6.000 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 – 5.900 đồng/kg.

Tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn lúa cuối vụ còn ít, giao dịch mua mới lai rai, giá ít biến động. Tại Cần Thơ, giao dịch mua bán lúa Thu Đông tiếp tục chậm, đa số chờ quan sát, giá tương đối ổn định. Tại Đồng Tháp, nguồn còn ít, thương lái ngưng mua nhiều, giá ít biến động.

Tại An Giang, lúa cuối đồng, nông dân giữ giá chào cao, giao dịch chậm, giá vững. Tại Long An (Tây Ninh mới), nguồn ít, nhu cầu hỏi mua chậm, giao dịch mới vắng. Tại Cà Mau (Bạc Liêu cũ), sức mua chậm, giá lúa chững.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đi ngang so với cuối tuần. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 395 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 371 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 339 USD/tấn.

GIÁ CÀ PHÊ

Giá cà phê trong nước tiếp tục đà tăng mạnh, mức tăng từ 2.900 – 3.300 đồng/kg so với hôm qua. Hiện giá thu mua cà phê trung bình tại các địa bàn trọng điểm là 107.300 đồng/kg.

Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại Đắk Lắk có mức giá 107.300 đồng/kg, giá cà phê tại Lâm Đồng có mức giá 106.500 đồng/kg và giá cà phê hôm nay tại Gia Lai có mức giá 107.00 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London đồng loạt giảm mạnh so với phiên giao dịch hôm qua, dao động 3.418 – 3.775 USD/tấn. Cụ thể, giá giao hàng tháng 9/2025 là 3727 USD/tấn, giá giao hàng tháng 11/2025 là 3.628 USD/tấn, giá giao hàng tháng 1/2026 là 3.556 USD/tấn, giá giao tháng 3/2026 là 3.504 USD/tấn và giá giao tháng 5/2026 là 3.474 USD/tấn.

Giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng 13/8/2025 bất ngờ quay đầu giảm so với phiên giao dịch hôm qua, dao động 282,05 – 327 cent/lb. Cụ thể, kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 315,15 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 308,30 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 298,45 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 5/2026 là 291,95 cent/lb và kỳ giao hàng tháng 7/2026 là 286 cent/lb.

Giá cà phê Arabica Brazil duy trì đà tăng so với phiên giao dịch trước đó, dao động 369,85 – 404,25 USD/tấn. Được ghi nhận như sau: Kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 404,30 USD/tấn, kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 382,30 USD/tấn, kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 372,20 USD/tấn và kỳ giao hàng tháng 5/2026 là 369,85 USD/tấn.

GIÁ HỒ TIÊU

Giá tiêu hôm nay không có nhiều biến động, duy trì sự ổn định so với hôm qua. Hiện giá thu mua tiêu trung bình tại các địa bàn trọng điểm là 140.800 đồng/kg.

Cụ thể, giá tiêu hôm nay ở tỉnh Gia Lai ít biến động so với hôm qua, hiện thương lái thu mua tiêu tại địa phương này với mức giá 140.000 đồng/kg.

Giá tiêu ở TP. Hồ Chí Minh không có nhiều biến động so với phiên giao dịch trước, hiện giá thu mua tiêu ở địa phương này là 140.000 đồng/kg.

Giá tiêu hôm nay ở Đồng Nai không có thay đổi gì đáng kể so với phiên giao dịch trước đó, hiện thương lái thu mua tiêu tại địa phương này với mức giá 140.000 đồng/kg.

Giá tiêu ở Lâm Đồng và Đắk Lắk tiếp tục giữ vị trí cao nhất trong nước, hiện thương lái thu mua tiêu tại các địa phương này với mức giá 142.000 đồng/kg.

Theo thống kê từ Hiệp hội Hạt tiêu và Cây gia vị Việt Nam (VPSA), trong 7 tháng đầu năm, Việt Nam đã xuất khẩu 145.046 tấn hạt tiêu các loại, đạt tổng kim ngạch 988 triệu USD. Mặc dù lượng xuất khẩu giảm 11,7% so với cùng kỳ năm 2024, nhưng nhờ giá bán tăng cao, kim ngạch xuất khẩu vẫn tăng tới 29,3%. Trong số đó, tiêu đen chiếm phần lớn với 124.271 tấn (tương đương 820,3 triệu USD) và tiêu trắng đạt 20.775 tấn (167,7 triệu USD).

Ở chiều ngược lại, Việt Nam đã nhập khẩu 31.472 tấn hạt tiêu trong cùng kỳ, với tổng kim ngạch 195,4 triệu USD. Cụ thể, lượng nhập khẩu tăng mạnh 58,5% và kim ngạch tăng tới 143,4% so với năm 2024.

Trên thị trường thế giới, giá tiêu giảm nhẹ ở Indonesia sau phiên đi nang trước đó, trong khi các sàn giao dịch lớn ở những quốc gia khác không có sự biến động đáng kể.

Cụ thể, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế niêm yết giá tiêu đen Lampung của Indonesia hiện đang ở mức giá 7.148 USD/tấn; tương tự giá tiêu trắng Muntok hiện được thu mua với giá 9.992 USD/tấn.

Thị trường tiêu Malaysia duy trì ổn định, hiện giá tiêu đen ASTA của Malaysia được thu mua ở mức giá 9.250 USD/tấn và giá tiêu trắng ASTA ở mức 12.500 USD/tấn.

Giá tiêu ở Brazil ít biến động, ổn định, neo ở mức cao, hiện giá thu mua đạt mức 6.000 USD/tấn.

Thị trường tiêu xuất khẩu Việt Nam ít biến động, đi ngang so với phiên hôm qua. Hiện giá tiêu đen Việt Nam xuất khẩu hiện đang ở mức giá 6.240 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l ở mức giá 6.370 USD/tấn và giá tiêu trắng đang ở mức giá 8.950 USD/tấn.

GIÁ CAO SU

Tại thị trường trong nước, một số doanh nghiệp điều chỉnh giá cao su. Cụ thể, Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp ở mức 387 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 417 đồng/TSC, giảm 3 đồng/độ so với kỳ trước.

Công ty MangYang báo giá thu mua mủ nước khoảng 388 – 393 đồng/TSC (loại 2-loại 1), giảm 3 đồng/TSC; mủ đông tạp khoảng 346 – 395 đồng/DRC (loại 2 – loại 1), giảm 6 đồng/DRC.

Trong khi đó, tại công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 422 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; còn giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.

Công ty Cao su Bà Rịa cũng báo giá thu mua mủ nước bình ổn ở mức 385 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 – 44%) ở mức 12.300 đồng/kg, mủ nguyên liệu ghi nhận 15.300 – 16.500 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch sáng nay, giá cao su kỳ hạn tháng 8 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) – Trung Quốc tăng 1% (150 Nhân dân tệ) lên mức 14.710 Nhân dân tệ/tấn.

Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 8 đi ngang mức 70,47 Baht/kg.

Tương tự, thị trường Nhật Bản (OSE) đi ngang mức 324.5 Yên/kg.

Giá cao su kỳ hạn tại Trung Quốc và Singapore tăng do được hỗ trợ bởi kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ cắt giảm lãi suất, cùng với lo ngại thời tiết bất lợi tại Thái Lan – nhà sản xuất cao su thiên nhiên lớn nhất thế giới, theo Reuters.

Theo Sở Giao dịch Chứng khoán Nhật Bản (Japan Exchange Group), lực mua đã trở lại từ tuần trước sau khi giá giảm mạnh hồi cuối tháng 7. Triển vọng nới lỏng chính sách tiền tệ của Mỹ đang củng cố tâm lý thị trường, trong khi dự báo mưa lớn tại Thái Lan làm gia tăng nguy cơ gián đoạn nguồn cung.

Tại Trung Quốc – thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất thế giới, doanh số ô tô tháng 7 chỉ tăng 6,9% so với cùng kỳ, giảm mạnh so với mức 18,6% của tháng 6, do chiến dịch chấn chỉnh tình trạng “chiến tranh giá” khiến giá xe hạ sâu, kéo theo áp lực giảm giá đối với lốp xe cao su.

Thị trường cao su Malaysia cũng đóng cửa với sự khởi sắc hơn, nối dài đà đi lên từ cuối tuần trước, theo sát diễn biến tích cực của hợp đồng cao su Nhật Bản.

Hội đồng Cao su Malaysia (MRB) cho biết, giá SMR 20 tăng 10 sen lên 736,00 sen/kg, mủ latex rời tăng 5,0 sen lên 574,00 sen/kg.

GIÁ THỊT LỢN

Khảo sát tại thị trường miền Bắc, giá lợn hơi điều chỉnh giảm nhẹ tại ba địa phương, hiện đang dao động từ 60.000 đồng/kg đến 62.000 đồng/kg.

Cụ thể, giá lợn tại Tuyên Quang và Ninh Bình cùng giảm 1.000 đồng, xuống 61.000 đồng/kg. Lào Cai giảm 1.000 đồng xuống 60.000 đồng/kg.

Các địa phương còn lại giữ nguyên giá so với hôm trước, trong đó Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Phòng, Phú Thọ và Hưng Yên tiếp tục duy trì mức cao nhất khu vực là 62.000 đồng/kg; giá lợn tại Cao Bằng, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên và Sơn La giữ mức thấp nhất là 60.000 đồng/kg.

Khu vực miền Trung – Tây Nguyên, hôm nay giảm giá tại đa số các tỉnh. Hiện mức giá đang dao động ở mức 57.000 – 63.000 đồng/kg.

Trong đó, giá lợn hơi tại Thanh Hóa và Nghệ An giảm sâu nhất với mức giảm 3.000 đồng, xuống 58.000 đồng/kg. Giá lợn tại Hà Tĩnh và TP. Huế giảm 2.000 đồng xuống lần lượt 58.000 đồng/kg và 57.000 đồng/kg.

Tại các địa phương như Quảng Trị, Đà Nẵng, Khánh Hòa và Lâm Đồng, giá lợn cùng giảm 1.000 đồng, lần lượt xuống mức 57.000 đồng/kg, 57.000 đồng/kg, 60.000 đồng/kg và 63.000 đồng/kg. Quảng Ngãi cũng giảm 2.000 đồng, xuống 57.000 đồng/kg.

Riêng Gia Lai và Đắk Lắk vẫn giữ nguyên giá so với hôm qua, ở mức tương ứng là 57.000 đồng/kg và 61.000 đồng/kg.

Tại miền Nam, giá lợn hơi tại Đồng Nai và TP. HCM cùng giảm 1.000 đồng xuống còn 64.000 đồng/kg. Các địa phương khác không ghi nhận biến động.

Tây Ninh, Đồng Tháp, Cà Mau và Vĩnh Long tiếp tục duy trì mức cao nhất khu vực là 65.000 đồng/kg, trong khi An Giang và Cần Thơ giữ ở mức 64.000 đồng/kg.

Hiện giá lợn hơi tại miền Nam đang dao động trong khoảng 64.000 – 65.000 đồng/kg.

Theo khảo sát từ trang winmart.vn ghi nhận biến động nhẹ. Cụ thể, chân giò lợn rút xương giảm tới 12.800 đồng/kg, về giá 115.122 đồng/kg, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát.

Như vậy, giá thịt lợn tại WinMart hiện dao động trong khoảng 115.122 – 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.

Minh Hoàng

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *