Lãi suất Agribank, Vietcombank, BIDV, Vietinbank mới nhất: Gửi tiết kiệm 100 triệu đồng Agribank có bao nhiêu tiền lãi?

Lãi suất huy động Agribank, Vietcombank, BIDV và VietinBank dao động từ 1,6%/năm đến 4,8%/năm cho hình thức trả lãi cuối kỳ, áp dụng tại quầy cho khách hàng cá nhân kỳ hạn 1-36 tháng.

 Sau đợt giảm lãi suất huy động tại các ngân hàng từ đầu năm 2025 đến nay, chỉ còn hai ngân hàng niêm yết lãi suất huy động từ 6%/năm.

Lãi suất ngân hàng hôm nay

Lãi suất Agribank, Vietcombank, BIDV, Vietinbank mới nhất: Gửi tiết kiệm 100 triệu đồng Agribank có bao nhiêu tiền lãi? - Ảnh 2.

Ảnh minh họa: Internet

Theo biểu lãi suất huy động hiện hành của CIMB Việt Nam, áp dụng cho khách hàng tiêu chuẩn, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 tháng giảm mạnh 0,5%/năm, xuống còn 4,5%/năm.

Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 9 tháng và 12 tháng cùng giảm 0,4%/năm, lần lượt còn 4,7%/năm và 4,9%/năm.

Lãi suất tiết kiệm các kỳ hạn còn lại được CIMB Việt Nam giữ nguyên: kỳ hạn 1 tháng là 3,8%/năm, kỳ hạn 2 tháng là 4%/năm và lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng là 4,2%/năm.

Mức điều chỉnh lãi suất cũng tương tự với biểu lãi suất ngân hàng, áp dụng cho tài khoản tiền gửi của khách hàng ưu tiên.

Theo đó, lãi suất tiền gửi VND áp dụng cho khách hàng ưu tiên, kỳ hạn 1 tháng là 4%/năm, kỳ hạn 2 tháng là 4,2%/năm, kỳ hạn 3 tháng là 4,5%/năm.

Đối với lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên dành cho khách hàng ưu tiên, CIMB Việt Nam áp dụng lãi suất theo hai mức khác nhau: dưới 10 tỷ đồng và từ 10 tỷ đồng trở lên.

Theo đó, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 tháng áp dụng cho hai loại tài khoản này lần lượt là 4,6% và 4,7%/năm; lãi suất kỳ hạn 9 tháng lần lượt 4,9% và 5%/năm; trong khi lãi suất huy động cao nhất áp dụng cho kỳ hạn 12 tháng lần lượt là 5% và 5,1%/năm.

CIMB Việt Nam, một ngân hàng thuộc Tập đoàn tài chính CIMB của Malaysia, được thành lập tại Việt Nam năm 2016 và trụ sở chính tại Hà Nội.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 20/6/2025 (%/NĂM)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
AGRIBANK 2,4 3 3,7 3,7 4,8 4,8
BIDV 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETINBANK 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETCOMBANK 1,6 1,9 2,9 2,9 4,6 4,6
ABBANK 3,2 3,9 5,4 5,5 5,7 5,5
ACB 3,1 3,5 4,2 4,3 4,9
BAC A BANK 3,9 4,2 5,35 5,45 5,6 5,9
BAOVIETBANK 3,5 4,35 5,45 5,5 5,8 5,9
BVBANK 3,95 4,15 5,15 5,3 5,6 5,9
EXIMBANK 4,3 4,5 4,9 4,9 5,1 5,6
GPBANK 3,95 4,05 5,65 5,75 5,95 5,95
HDBANK 3,85 3,95 5,3 5,3 5,6 6,1
KIENLONGBANK 3,7 3,7 5,1 5,2 5,5 5,45
LPBANK 3,6 3,9 5,1 5,1 5,4 5,4
MB 3,5 3,8 4,4 4,4 4,9 4,9
MBV 4,1 4,4 5,5 5,6 5,8 5,9
MSB 3,9 3,9 5 5 5,6 5,6
NAM A BANK 3,8 4 4,9 5,2 5,5 5,6
NCB 4 4,2 5,35 5,45 5,6 5,6
OCB 3,9 4,1 5 5 5,1 5,2
PGBANK 3,4 3,8 5 4,9 5,4 5,8
PVCOMBANK 3,3 3,6 4,5 4,7 5,1 5,8
SACOMBANK 3,3 3,6 4,9 4,9 5,4 5,6
SAIGONBANK 3,3 3,6 4,8 4,9 5,6 5,8
SCB 1,6 1,9 2,9 2,9 3,7 3,9
SEABANK 2,95 3,45 3,95 4,15 4,7 5,45
SHB 3,5 3,8 4,9 5 5,3 5,5
TECHCOMBANK 3,25 3,55 4,55 4,55 4,75 4,75
TPBANK 3,5 3,8 4,8 4,9 5,2 5,5
VCBNEO 4,15 4,35 5,4 5,45 5,5 5,55
VIB 3,7 3,8 4,7 4,7 4,9 5,2
VIET A BANK 3,7 4 5,1 5,3 5,6 5,8
VIETBANK 4,1 4,4 5,4 5,4 5,8 5,9
VIKKI BANK 4,15 4,35 5,65 5,65 5,95 6
VPBANK 3,6 3,7 4,6 4,6 5,1 5,1
WOORI BANK 3,2 3,7 4,3 4,3 5 5
HSBC 1 2,25 2,75 2,75 3,25 3,75
Standard Chartered 2,6 3,1 3,6 4,2 4,54 4,54
Shinhan Bank 2,5 2,7 3,2 3,7 4,9 5,3
Public Bank 3,8 4 5 5,2 5,5 5,95
IVB 4 4,3 5,1 5,15 5,65 5,75
VRB 3,3 3,5 5,1 5,2 5,5 5,6
UOB Việt Nam 3 3 4 4 4
Hong Leong Bank 3,25 3,55 4,45 4,4 4,65
CIMB Việt Nam 3,8 4,2 4,5 4,7 4,9

Năm 2024, CIMB Việt Nam tăng vốn điều lệ lên 4.013,2 tỷ đồng, hoạt động trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.

Đây là ngân hàng ngoại duy nhất điều chỉnh lãi suất huy động kể từ đầu tháng 6.

Với các ngân hàng thương mại trong nước, từ đầu tháng 6/2025 đến nay, có 5 ngân hàng đã điều chỉnh biểu lãi suất huy động. Trong đó, HDBank và GPBank tăng lãi suất huy động; LPBank, Bac A Bank, và VPBank giảm lãi suất huy động.

Lãi suất Agribank, Vietcombank, BIDV, Vietinbank mới nhất

Lãi suất huy động nhóm Big4 (gồm Agribank, Vietcombank, BIDV và VietinBank) dao động từ 1,6%/năm đến 4,8%/năm cho hình thức trả lãi cuối kỳ, áp dụng tại quầy cho khách hàng cá nhân kỳ hạn 1-36 tháng.

Agribank tiếp tục là ngân hàng có lãi suất tiết kiệm cao nhất nhóm Big4 ở tất cả các kỳ hạn ngắn và trung hạn. Ngân hàng áp dụng mức lãi suất 2,1%/năm cho kỳ hạn 1-2 tháng, trong khi ba ngân hàng còn lại giữ ở mức 1,6%/năm. Với kỳ hạn 3-5 tháng, Agribank niêm yết 2,4%/năm, cao hơn hẳn mức 1,9%/năm của VietinBank, Vietcombank, BIDV. Ở kỳ hạn 6-11 tháng, Agribank cũng dẫn đầu với 3,5%/năm, vượt mức 2,9-3%/năm tại các ngân hàng còn lại.

Riêng kỳ hạn 12 tháng, Vietcombank đang áp dụng 4,6%/năm, thấp hơn mức 4,7%/năm của ba ngân hàng cùng nhóm. Từ 24 tháng trở lên, Vietcombank vẫn neo ở mức 4,7%/năm, còn BIDV, VietinBank và Agribank đều ở mức 4,8%/năm.

Gửi tiết kiệm ở BIDV nhận lãi suất ra sao?

Công thức tính tiền lãi khi gửi tiết kiệm ngân hàng, bạn đọc có thể tham khảo:

Tiền lãi = Tiền gửi x lãi suất tiền gửi %/12 x số tháng gửi

Người dân gửi tiết kiệm 100 triệu đồng vào BIDV, kỳ hạn 36 tháng và hưởng lãi suất 4,9%/năm, số tiền lãi nhận được như sau:

100 triệu đồng x 4,9%/12 tháng x 36 tháng = 14,7 triệu đồng.

Người dân gửi tiết kiệm 200 triệu đồng vào BIDV, kỳ hạn 36 tháng và hưởng lãi suất 4,9%/năm, số tiền lãi nhận được như sau:

200 triệu đồng x 4,9%/12 tháng x 36 tháng = 29,4 triệu đồng.

Người dân gửi tiết kiệm 300 triệu đồng vào BIDV, kỳ hạn 36 tháng và hưởng lãi suất 4,9%/năm, số tiền lãi nhận được như sau:

300 triệu đồng x 4,9%/12 tháng x 36 tháng = 44,1 triệu đồng.

Người dân gửi tiết kiệm 500 triệu đồng vào BIDV, kỳ hạn 36 tháng và hưởng lãi suất 4,9%/năm, số tiền lãi nhận được như sau:

500 triệu đồng x 4,9%/12 tháng x 36 tháng = 73,5 triệu đồng.

* Thông tin về lãi suất chỉ mang tính chất tham khảo và có thể thay đổi trong từng thời kỳ. Vui lòng liên hệ điểm giao dịch ngân hàng gần nhất hoặc hotline ‎để được tư vấn cụ thể.

K.N (th)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *